Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Các trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật đất đai năm 2013
1. Cơ quan thực hiện: Phòng TN&MT.
2. Đối tượng thực hiện:
- Hộ gia đình, cá nhân;
- Phòng TN&MT.
3. Cách thức thực hiện: Hồ sơ lập trực tiếp tại UBND cấp huyện.
4. Thành phần, số lượng hồ sơ:
Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất được quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cụ thể:
* Thành phần hồ sơ:
- Biên bản về vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm thuộc trường hợp quy định tại các Điểm a, b, đ và e khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai (đã có khi xử phạt vi phạm hành chính) (bản chính);
- Biên bản làm việc để xác định hành vi vi phạm thuộc trường hợp quy định tại các Điểm c, d, g, h và i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai đã có khi thực hiện kiểm tra, thanh tra xác định vi phạm hành chính (bản chính);
- Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (bản sao chứng thực, nếu có);
- Biên bản xác minh thực địa do cơ quan tài nguyên và môi trường lập (bản chính nếu có);
- Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (bản chính);
- Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định thu hồi đất (bản chính, mẫu số 10 Quyết định thu hồi đất ).
* Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
5. Trình tự, thủ tục thực hiện:
Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai được thực hiện theo quy định tại Điều 66 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, cụ thể:
- Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, thanh tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, g, h và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai. Trong thời gian không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo thu hồi đất;
- Tiếp nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC của UBND cấp huyện, chuyển giao phòng TN&MT;
- Thụ lý tại phòng TN&MT;
- Phòng TN&MT có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất;
- UBND cấp huyện thực hiện:
+ Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
+ Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định;
+ Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.
- Cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính;
- Thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo hủy Giấy chứng nhận đối với trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận.
- Thời gian thực hiện: không quy định cụ thể.
6. Cơ sở pháp lý:
6. Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT VÀ DỊCH VỤ ĐẤT ĐAI
Tầng 22, Tòa nhà Viwaseen, số 48 Tố Hữu, phường Trung Văn, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại VP: 024 3724 6666 ; Di động: 0905746666
BÀI VIẾT LIÊN QUAN