Thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
ii. Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan thực hiện thủ tục: Sở TN&MT.
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan ban hành quyết định giải thể, phá sản; Tổ chức phát triển quỹ đất, UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, lực lượng thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế.
iii. Đối tượng thực hiện:
Tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất.
iv. Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ – Sở TN&MT
v. Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
- Thu hồi đất do bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất hoặc người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất:
+ Văn bản thông báo hoặc văn bản trả lại đất đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất (bản gốc).
+ Quyết định giải thể, phá sản đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản (bản sao);
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (bản gốc);
+ Biên bản xác minh thực địa do Sở TN&MT lập (nếu có) (bản sao);
+ Đối với trường hợp do Trung tâm phát triển quỹ đất Hà Nội nộp hồ sơ thì phải bổ sung thêm nội dung sau: Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (bản gốc);
+ Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định thu hồi đất thu hồi đất theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT (bản sao).
- Thu hồi đất do đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn:
+ Quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất (bản gốc);
+ Văn bản của Sở TN&MT thông báo cho người sử dụng đất biết không được gia hạn sử dụng đất (bản sao);
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có);
+ Biên bản xác minh thực địa do cơ quan TN&MT lập (nếu có) (bản sao);
+ Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (bản gốc);
+ Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định thu hồi đất thu hồi đất theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT (bản sao).
* Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ
vi. Trình tự, thủ tục thực hiện:
Đối với tổ chức:
Tổ chức nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ – Sở TN&MT
Đối với Sở TN&MT:
(1) Xác định căn cứ thu hồi đất theo từng trường hợp cụ thể như sau:
a) Người sử dụng đất là tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất thì gửi thông báo hoặc gửi văn bản trả lại đất và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đến Sở TN&MT;
b) Cơ quan ban hành quyết định giải thể, phá sản gửi quyết định giải thể, phá sản đến Sở TN&MT nơi có đất thu hồi đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản;
c) Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất gửi đến Sở TN&MT với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
d) Hàng năm, Sở TN&MT tổ chức rà soát và có thông báo về những trường hợp không được gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất có thời hạn.
(2) Sở Tài TN&MT có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa trong trường hợp xét thấy cần thiết.
(3) Sở TN&MT trình UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất.
(4) Sở TN&MT tổ chức thu hồi đất trên thực địa và bàn giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất hoặc UBND cấp xã quản lý; trường hợp phải tổ chức cưỡng chế thu hồi đất thì thực hiện như sau:
a) Sau khi có quyết định thu hồi đất, Sở TN&MT có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi bàn giao đất;
b) Sau khi vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi không thực hiện quyết định thu hồi đất thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất;
c) Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cưỡng chế trình UBND cấp huyện phê duyệt;
d) Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm vận động, thuyết phục người bị cưỡng chế tự nguyện thực hiện việc bàn giao đất; nếu người bị cưỡng chế chấp nhận thi hành thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản và thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản;
đ) Tổ chức lực lượng thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp đã được vận động, thuyết phục mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không chấp nhận thi hành quyết định cưỡng chế.
(5) Sở TN&MT lãnh đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.
Ghi chú: Trường hợp người có đất thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, do vi phạm pháp luật đất đai mà có khiếu nại quyết định thu hồi đất thì việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại.
Thời gian thực hiện:
Sở TN&MT có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, lập tờ trình, dự thảo quyết định thu hồi đất trình UBND cấp tỉnh phê duyệt (không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ);
UBND cấp tỉnh xem xét, ký quyết định thu hồi đất (không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ).
vii. Kết quả thực hiện:
- Quyết định thu hồi đất;
- Quyết định cưỡng chế thu hồi đất;
- Trung tâm phát triển quỹ đất hoặc UBND cấp xã quản lý đất đã được thu hồi.
viii. Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN