Nhận thừa kế tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    Thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là việc chuyển giao sang tên sổ đỏ từ người đã mất sang cho người sống. Vậy quy trình thủ tục ra sao, kính mời quý bạn đọc cùng tìm với chúng tôi
    I. Thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc
    1.1. 
Điều kiện để di chúc có hiệu lực
    Để một di chúc có giá trị pháp lý, Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 đã có những quy định về những điều kiện chung, cụ thể như sau:
    Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
    Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
    Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
    Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630.
    Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
    Trường hợp người để lại di chúc có người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (là: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con đã thành niên mà không có khả năng lao động) thì chủ thể tiến hành khai nhận di sản thừa kế ngoài những người được chỉ định trong di chúc còn có những người này, hoặc người đại diện theo pháp luật của họ (đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự). Như vậy, để người thừa kế được nhận di sản từ người để lại di sản khi lập di chúc thì di chúc phải thỏa mãn những điều kiện trên để di chúc hợp pháp, có giá trị pháp lý.

    1.2. Về hình thức di chúc
    Về hình thức di chúc, Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể tại Điều 627 rằng: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
    Ngoài ra, Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc bằng văn bản bao gồm:
    Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
    Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
    Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực.
    Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng và sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.
    1.3. Về nội dung di chúc

    Ngoài việc đáp ứng về hình thức, di chúc còn phải đủ các điều kiện về nội dung được quy định tại điều 631 Bộ luật Dân sựu Năm 2015:
    Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
    Những nội dung cụ thể về người lập di chúc; người nhận di sản; di sản để lại; nơi có di sản.
    Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc có nhiều trang thì mỗi trang phải có số ký hiệu và người lập di chúc cần ký hoặc điểm chỉ vào từng trang
    1.4. Tiến hành thủ tục nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
    Bước 1: Lập văn bản khai nhận di sản thừa kế theo di chúc
    Đến cơ sở tổ chức hành nghề công chứng nơi có đất tiến hành lập văn bản phân chia di sản thừa kế theo di chúc
    Hồ sơ chuẩn bị:

    1. Di chúc.
    2. Phiếu yêu cầu công chứng.
    3.Giấy tờ chứng minh người để lại di sản đã chết (giấy chứng tử, giấy báo tử, bản án tuyên bố một người đã chết,…).
    4.Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
    5.Giấy tờ tùy thân của người thừa kế (chứng minh nhân dân, căn cước công dân, sổ hộ khẩu,…).

    6.Những giấy tờ khác (giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh,…).

    7. Giấy chứng tử, đăng ký kết hôn xác nhận tình trạng hôn nhân của người để lại di sản.
    Tiến hành các thủ tục lập văn bản theo hướng dẫn của công chứng viên, sau khi công chứng viên thụ lý hồ sơ sẽ tiến hành lập thông báo niêm yết về việc khai nhận di sản thừa kế theo di chúc niêm yết tại UBND cấp xã nơi có đất và nơi thường trú cuối cùng của người đã mất, thời hạn thông báo niêm yết 15 ngày kể từ ngày công khai thông báo niêm yết.
    Sau khi hết thời gian thông báo niêm yết người thừa kế đến tổ chức hành nghề công chứng để tiến hành lập văn bản phân chia di sản thừa kế theo di chúc.

    *Lưu ý: - Phí công chứng được tính dựa trên giá trị di sản thừa kế nêu chi tiết tại Thông tư số 257/2016/TT-BTC
                 - Thù lao công chứng do tổ chức hành nghề công chứng và người thừa kế thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức trần thù lao do từng tỉnh quy định.
    Bước 2: Nộp hồ sơ

   - Thành phần hồ sơ:
    1. Đơn đề nghị đăng ký biến động ;
    2.Văn bản phân chia di sản thừa kế đã công chứng
    3. Di chúc
    4. CCCD/CMTND, giấy tờ chứng minh quan hệ với người để lại di chúc,...
    6. Trường hợp sang tên một phần thửa đất thì ngoài những giấy tờ nêu trên, tổ chức phải nộp thêm trích đo địa chính thửa đất do Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc đơn vị có tư cách pháp nhân về đo đạc lập, được Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định (bản chính).
    7. Giấy chứng tử của người lập di chúc
    - Nộp hồ sơ:
    Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai hoặc bộ phận 1 cửa của UBND cấp có thẩm quyền. sau đó nhận phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
    Bước 3: Nhận thông báo thuế và tiến hành nộp thuế
    Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ: Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận nội dung đăng ký biến động trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp Giấy chứng nhận mới (nếu đơn vị có nhu cầu và đơn đề nghị), ký thông báo gửi cơ quan thuế và người sử dụng đất về kê khai, nộp lệ phí trước bạ nhà, đất, nộp các khoản nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng, thực hiện các nội dung khác (nếu có) theo quy định; chỉnh lý cập nhật biến động đất đai vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu quản lý đất đai.
    Đến thời hạn nhận thông báo thuế: cá nhân, tổ chức đến nhận thông báo thuế tại chi cục thuế/ tại văn phòng đăng ký đất đai/bộ phận 1 của tại UBND, nộp thuế theo hướng dẫn của chi cục thuế. Sau khi tổ chức thực hiện xong nội dung theo thông báo gửi cơ quan Thuế, nộp đủ văn bản hoặc chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có), Văn phòng Đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
    Trường hợp phải bổ sung hồ sơ thì trong thời hạn ba (03) ngày làm việc phải thông báo bổ sung hồ sơ (thời gian bổ sung hồ sơ không tính trong thời hạn nêu trên).

    Bước 4: Nhận kết quả
    Đến thời hạn nhận kết quả trên phiếu tiếp nhận đến Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc bộ phận 1 cửa tại UBND nhận kết quả thủ tục, kiểm tra thông tin trên giấy chứng nhận
.
    II. Thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật
    2.1. Điều kiện thừa kế di chúc theo pháp luật
    
Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp sau:
    - Không có di chúc;
    - Di chúc không hợp pháp;
    - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
    - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
    Đồng thời, thừa kế theo pháp luật áp dụng với các phần di sản:
    - Không được định đoạt trong di chúc;
    - Có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
    - Có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc…
Như vậy, khi hưởng thừa kế, pháp luật ưu tiên chia thừa kế theo di chúc và trong những trường hợp nêu trên, di sản thừa kế mới được chia theo pháp luật.
    2.2. Người được hưởng thừa kế theo pháp luật
    Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Theo đó, tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015, những người thừa kế theo pháp luật được chia theo thứ tự 03 hàng thừa kế:
    - Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
    - Hàng thừa kế thứ hai: Ông bà nội, ngoại; anh, chị, em, ruột của người chết; cháu ruột gọi người chết là ông bà nội, ngoại;
    - Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, ngoại; bác, chú, cậu, cô, dì ruột; cháu gọi người chết là bác, chú, cô, dì ruột; chắt gọi người chết là cụ nội, ngoại.
    Đặc biệt, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Và người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng, bị truất quyền hoặc do từ chối nhận di sản.
    2.3. Tiến hành thủ tục nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
     Bước 1: Lập Văn bản
    - Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế: Những người thừa kế theo pháp luật có quyền yêu cầu công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế. Trong đó, người thừa kế có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác;
    - Văn bản khai nhận di sản thừa kế: Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoăc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng Văn bản khai nhận di sản thừa kế.
Khi đó, để nhận thừa kế theo pháp luật, người được hưởng phải thực hiện thủ tục công chứng một trong hai loại Văn bản này. Dưới đây sẽ đề cập đến thủ tục công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng hai loại Văn bản nêu trên. Cụ thể:

    Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ
     - Phiếu yêu cầu công chứng;
     - Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng;
     - Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết…
     - Dự thảo Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có);
     - Các giấy tờ nhân thân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú… của người thừa kế;
     - Các giấy tờ về tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe ô tô…
    Sau khi nộp đủ giấy tờ, hồ sơ, Công chứng viên sẽ xem xét, kiểm tra. Nếu đầy đủ thì sẽ tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng. Ngược lại nếu hồ sơ không đầy đủ thì người thừa kế sẽ được hướng dẫn và yêu cầu bổ sung. Nếu không có cơ sở giải quyết thì giải thích và từ chối tiếp nhận.
    Bước 2: Niêm yết công khai
    Việc niêm yết phải được tiến hành tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản với các nội dung như họ, tên người để lại di sản, người nhận thừa kế, quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế, danh mục di sản thừa kế…
    Thời gian niêm yết là 15 ngày.
    Bước 3: Ký công chứng và trả kết quả
    Sau khi nhận được kết quả niêm yết không có khiếu nại, tố cáo, tổ chức hành nghề công chứng sẽ hướng dẫn người thừa kế ký Văn bản khai nhận di sản hoặc Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.
    Sau đó, Công chứng viên yêu cầu người thừa kế xuất trình bản chính các giấy tờ, hồ sơ đã nêu ở trên để kiểm tra, đối chiếu trước khi ký xác nhận vào lời chứng và từng trang của văn bản.
    Khi hoàn tất hồ sơ, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành thu phí, thù lao công chứng và trả lại bản chính của Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế cho người thừa kế.
    *Lưu ý: - Phí công chứng được tính dựa trên giá trị di sản thừa kế nêu chi tiết tại Thông tư số 257/2016/TT-BTC
                 - Thù lao công chứng do tổ chức hành nghề công chứng và người thừa kế thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức trần thù lao do từng tỉnh quy định.
    Bước 2: Nộp hồ sơ
   - Thành phần hồ sơ:
    1. Đơn đề nghị đăng ký biến động ;
    2. Văn bản phân chia di sản thừa kế khai nhận di sản thừa kếđã công chứng
    3. CCCD/CMTND, của các thành viên trong hàng thừa kế giấy tờ chứng minh quan hệ với người để lại di chúc,...
    4. Trường hợp sang tên một phần thửa đất thì ngoài những giấy tờ nêu trên, tổ chức phải nộp thêm trích đo địa chính thửa đất do Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc đơn vị có tư cách pháp nhân về đo đạc lập, được Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định (bản chính).
    5. Giấy chứng tử của người lập di chúc
    - Nộp hồ sơ:
    Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai hoặc bộ phận 1 cửa của UBND cấp có thẩm quyền. sau đó nhận phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
    Bước 3: Nhận thông báo thuế và tiến hành nộp thuế
    Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ: Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận nội dung đăng ký biến động trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp Giấy chứng nhận mới (nếu đơn vị có nhu cầu và đơn đề nghị), ký thông báo gửi cơ quan thuế và người sử dụng đất về kê khai, nộp lệ phí trước bạ nhà, đất, nộp các khoản nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng, thực hiện các nội dung khác (nếu có) theo quy định; chỉnh lý cập nhật biến động đất đai vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu quản lý đất đai.
    Đến thời hạn nhận thông báo thuế: cá nhân, tổ chức đến nhận thông báo thuế tại chi cục thuế/ tại văn phòng đăng ký đất đai/bộ phận 1 của tại UBND, nộp thuế theo hướng dẫn của chi cục thuế. Sau khi tổ chức thực hiện xong nội dung theo thông báo gửi cơ quan Thuế, nộp đủ văn bản hoặc chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có), Văn phòng Đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
    Trường hợp phải bổ sung hồ sơ thì trong thời hạn ba (03) ngày làm việc phải thông báo bổ sung hồ sơ (thời gian bổ sung hồ sơ không tính trong thời hạn nêu trên).
    Bước 4: Nhận kết quả
    Đến thời hạn nhận kết quả trên phiếu tiếp nhận đến Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc bộ phận 1 cửa tại UBND nhận kết quả thủ tục, kiểm tra thông tin trên giấy chứng nhận.
    Căn cứ Pháp lý:
    - Bộ Luật Dân sự năm 2015
    - Luật Đất đai năm 2013
    - Nghị Định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 do Chính phủ ban hành hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

ĐỐI TÁC - KHÁCH HÀNG

estage
luatsurieng
Hstrading
LegalSolution
Tuvanphapluat
Hslaws
Trung tâm thủ tục hành chính và cấp giấy phép

Trung tâm thủ tục hành chính và cấp giấy phép

Điện thoại: 043.714.6666 (Số lẻ: 401)
Email: cskh@thutuchanhchinh.info
Website: www.thutuchanhchinh.info
Trung tâm tư vấn tài chính và dịch vụ kế toán

Trung tâm tư vấn tài chính và dịch vụ kế toán

Điện thoại: 043.724.6666 (Số lẻ: 300)
Email: cskh@ketoandoanhnghiep.info
Website: www.ketoandoanhnghiep.info
Trung tâm tư vấn đầu tư và doanh nghiệp

Trung tâm tư vấn đầu tư và doanh nghiệp

Điện thoại: 043.724.6666 (Số lẻ: 200)
Email: trangtt@hslaw.vn
Website: www.thanhlapcongty.asia
Trung tâm dịch vụ Luật sư riêng

Trung tâm dịch vụ Luật sư riêng

Điện thoại: 043.724.6666 (Số lẻ: 400)
Email: sonpt@hslaw.vn
Liên hệ ngay